Theo Can Chi, năm 2000 là tuổi Canh Thìn
Khác với phương Tây, các nước phương Đông (gồm Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc,…) có truyền thống dùng âm lịch. Ở hệ thống này, thời gian (năm, tháng,…) không được đánh số như dương lịch mà được đặt tên dựa vào Can Chi. Theo cách định danh ấy, năm 2000 thuộc năm Canh Thìn.
Tên gọi của thời gian được tạo nên bằng cách ghép lần lượt các Can và các Chi lại với nhau. Có 10 (thập) Can và 12 (thập nhi) Chi, ghép lại được cả thảy 60 (lục thập) tổ hợp khác nhau. Vì thế, tổ hợp 60 Can Chi còn gọi là lục thập hoa giáp. Tổ hợp này luôn bắt đầu từ Giáp Tý và khép lại với Quý Hợi.
Năm 2000 thuộc mệnh Kim trong ngũ hành
Ta có công thức tính mệnh: Can + Chi = Mệnh.
Trong công thức vừa nêu, các thành phần Mệnh, Can và Chi được gán cho những giá trị (hệ số) khác nhau.
Các cặp Can liền kề nhau (chia 5 cặp do có 10 Can: Giáp-Ất, Bính-Đinh, Mậu-Kỷ, Canh-Tân, Nhâm-Quý) luôn nhận chung hệ số, thuộc từ 1 đến 5:
Giáp, Ất = 1 Bính, Đinh = 2 Mậu, Kỷ = 3
Canh, Tân = 4 Nhâm, Quý = 5
Hai Chi đi liền với nhau (chia 6 cặp do có 12 Chi: Tý-Sửu, Dần-Mão, Thìn-Tỵ, Ngọ-Mùi, Thân-Dậu, Tuất-Hợi) cũng có chung giá trị – trong đó có đến 2 cặp có giá trị bằng nhau và dao động từ 0 đến 2:
Tý, Sửu = 0 Dần, Mão = 1 Thìn, Tỵ = 2
Ngọ, Mùi = 0 Thân, Dậu = 1 Tuất, Hợi = 2
Vì ngũ hành có năm nguyên tố nên giá trị của Mệnh chỉ nằm trong khoảng 1-5:
1 = Kim 2 = Thủy 3 = Hỏa
4 = Thổ 5 = Mộc
Sinh năm 2000 thuộc tuổi Canh Thìn, mệnh Bạch Lạp Kim. |
Năm 2000 tức Canh Thìn sẽ thuộc: Canh + Thìn = 4 + 2 = 6 à lớn hơn 5; 6 – 5 = 1 => mệnh Kim.
Ngoài ra, ta có thể tra bảng sau để ra kết quả Mệnh chính xác hơn.
Tên năm theo Can Chi | Mệnh tương ứng |
Giáp Tý, Ất Sửu Giáp Dần, Ất Mão Giáp Thìn, Ất Tỵ Giáp Ngọ, Ất Mùi Giáp Thân, Ất Dậu Giáp Tuất, Ất Hợi Bính Tý, Đinh Sửu Bính Dần, Đinh Mão Bính Thìn, Đinh Tỵ Bính Ngọ, Đinh Mùi Bính Thân, Đinh Dậu Bính Tuất, Đinh Hợi Mậu Tý, Kỷ Sửu Mậu Dần, Kỷ Mão Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Mậu Thân, Kỷ Dậu Mậu Tuất, Kỷ Hợi Canh Tý, Tân Sửu Canh Dần, Tân Mão Canh Thìn, Tân Tỵ Canh Ngọ, Tân Mùi Canh Thân, Tân Dậu Canh Tuất, Tân Hợi Nhâm Tý, Quý Sửu Nhâm Dần, Quý Mão Nhâm Thìn, Quý Tỵ Nhâm Ngọ, Quý Mùi Nhâm Thân, Quý Dậu Nhâm Tuất, Quý Hợi |
Hải Trung Kim (Vàng trong biển) Đại Khê Thủy (Nước khe lớn) Phú Đăng Hoả (Lửa đèn to) Sa Trung Kim (Vàng trong cát) Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối) Sơn Đầu Hoả (Lửa trên núi) Giản Hạ Thuỷ (Nước khe suối) Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò) Sa Trung Thổ (Đất pha cát) Thiên Hà Thuỷ (Nước trên trời) Sơn Hạ Hoả (Lửa chân núi) Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) Tích Lịch Hoả (Lửa sấm sét) Thành Đầu Thổ (Đất đắp thành) Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già) Thiên Thượng Hoả (Lửa trên trời) Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà) Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng) Bích Thượng Thổ (Đất tò vò) Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) Bạch Lạp Kim (Vàng sáp ong) Lộ Bàng Thổ (Đất bên đường) Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu đá) Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu) Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc) Trường Lưu Thuỷ (Nước chảy mạnh) Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) Kiếm Phong Kim (Vàng chuôi kiếm) Đại Hải Thuỷ (Nước biển lớn) |
Theo bảng trên, năm Canh Thìn thuộc mệnh Bạch Lạp Kim, tức vàng sáp ong.
Sơ lược tính cách người tuổi Thìn
Tuổi Thìn thường rất khoan dung, lạc quan và độ lượng. Nhiệt huyết và đầy kiêu hãnh, dường như họ sở hữu nguồn năng lượng dồi dào. Khác với những bạn bè đồng trang lứa, ngay từ khi còn nhỏ tuổi, người thuộc con giáp này đã biết xác định lý tưởng cho mình.
Tuy nhiên, người tuổi Tình cũng có thể tự coi mình là trung tâm, hiếu thắng, phán đoán thiếu căn cứ hoặc phiến diện. Với tính tình thẳng như ruột ngựa, thường tuổi Thìn nóng nảy, khó mà kiềm chế được lửa giận một khi đã bốc lên. Sự bộc trực của họ vừa có thể khiến người ta yêu mến, lại vừa có thể mang tới tổn thương.
Đường chân tóc nói gì về bạn?
(Chia sẻ) – (Phunutoday) – Đường chân tóc được cho là liên quan đến “ảnh hưởng của người mẹ”. Đường chân tóc của bạn thẳng, tròn hay lệch? Ý nghĩa của nó là gì? |