Hầu hết trẻ nhiễm virus mạn tính không có triệu chứng lâm sàng. Một số trẻ có thể có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, đau tức nhẹ vùng hạ sườn phải, gan to nhẹ.
Viêm gan B là bệnh nhiễm trùng gan do virus gây ra. Ảnh: Westend61.
Viêm gan B là bệnh nhiễm trùng gan do virus gây ra. Đối với một số người, bệnh có thể trở thành mạn tính, có nghĩa là tồn tại kéo dài hơn 6 tháng. Khi bị viêm gan B mạn tính, người bệnh sẽ tăng nguy cơ mắc các biến chứng như suy gan, ung thư gan hoặc xơ gan (tình trạng khiến gan bị sẹo hóa vĩnh viễn).
Triệu chứng viêm gan B ở trẻ em
Các bác sĩ khoa Gan mật, Bệnh viện Nhi Trung ương, Hà Nội, cho biết dấu hiệu và triệu chứng của bệnh có thể từ nhẹ đến nặng. Các triệu chứng có thể xuất hiện ngay từ 2 tuần sau khi nhiễm virus. Tuy nhiên, chúng thường xuất hiện từ khoảng một đến 4 tháng sau khi nhiễm.
Hầu hết trẻ nhiễm virus mạn tính không có triệu chứng lâm sàng. Một số trẻ có thể có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, đau tức nhẹ vùng hạ sườn phải, gan to nhẹ. Ở giai đoạn viêm gan B mạn hoạt động, trẻ thường có các biểu hiện mệt mỏi, đau hạ sườn phải, vàng da và ngứa khi ứ mật nhiều, thậm chí có thể cổ chướng, xuất huyết tiêu hóa…
Nhiễm virus viêm gan B mạn tính đôi khi có các biểu hiện ngoài gan như viêm nút quanh động mạch và bệnh lý viêm tiểu cầu thận. Bệnh lý viêm tiểu cầu thận thường được quan sát thấy ở trẻ nhỏ. Nhiễm virus HBV gây viêm gan có thể dẫn đến cả bệnh cầu thận màng và ít gặp hơn là viêm cầu thận màng tăng sinh.
Một số trẻ có thể có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, đau tức nhẹ vùng hạ sườn phải, gan to nhẹ.Ảnh: Crmoms.
Bệnh lây truyền như thế nào?
Virus viêm gan B được truyền từ người này sang người khác qua đường máu, tinh dịch hoặc các chất dịch cơ thể khác. Nó không lây lan khi hắt hơi hoặc ho.
Những cách phổ biến mà virus HBV có thể lây lan là:
- Mẹ truyền sang con: Phụ nữ mang thai bị nhiễm HBV có thể truyền virus sang con trong khi sinh. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh có thể được tiêm phòng để tránh bị nhiễm bệnh.
- Quan hệ tình dục: Người khỏe mạnh có thể bị mắc viêm gan B nếu quan hệ tình dục không an toàn với người bị bệnh. Virus có thể truyền sang nếu máu, nước bọt, tinh dịch hoặc dịch tiết âm đạo của người mắc bệnh xâm nhập vào cơ thể người không mang bệnh.
- Dùng chung kim tiêm: Virus này dễ dàng lây lan qua bơm kim tiêm có dính máu bị nhiễm bệnh nếu được dùng chung.
- Kim đâm vô tình: Viêm gan B là một mối lo ngại đối với nhân viên y tế và bất kỳ ai khác tiếp xúc với máu người do vô tình bị kim tiêm đâm phải.
Khi nào cần đến gặp bác sĩ?
Theo các bác sĩ khoa Gan mật, nếu biết trẻ đã phơi nhiễm với bệnh viêm gan B, hãy liên hệ với nhân viên y tế ngay lập tức. Điều trị dự phòng có thể làm giảm nguy cơ lây nhiễm nếu được tiến hành trong vòng 24 giờ sau khi tiếp xúc với virus.
Nếu có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh viêm gan B, bạn hãy liên hệ với các bác sĩ để được tư vấn cụ thể.
Phụ nữ nhiễm virus gây bệnh viêm gan muốn mang thai hoặc sinh con cũng cần được tư vấn bởi các bác sĩ có chuyên môn.
Nếu biết trẻ đã phơi nhiễm với bệnh viêm gan B, hãy liên hệ với nhân viên y tế ngay lập tức. Ảnh: Crmoms.
Để chẩn đoán, bác sĩ sẽ khám và tìm các dấu hiệu tổn thương gan như da vàng hoặc đau bụng. Các xét nghiệm có thể giúp chẩn đoán viêm gan B hoặc các biến chứng của nó bao gồm: Xét nghiệm về chức năng gan, các dấu ấn virus trong máu, định lượng virus trong máu, xác định tuýp virus, đột biến kháng thuốc, siêu âm thậm chí sinh thiết gan.
Viêm gan B có thể tồn tại trong thời gian ngắn (cấp tính) hoặc kéo dài (mạn tính).
- Viêm gan B cấp tính kéo dài dưới 6 tháng: Hệ thống miễn dịch của cơ thể có thể loại bỏ bệnh viêm gan B cấp tính và sẽ hồi phục hoàn toàn trong vòng vài tháng.
- Viêm gan B mạn tính kéo dài 6 tháng hoặc lâu hơn: Nó kéo dài vì hệ thống miễn dịch của cơ thể không thể chống lại tình trạng nhiễm trùng. Nhiễm virus viêm gan B mạn tính có thể kéo dài suốt đời, dẫn đến các bệnh nghiêm trọng như xơ gan và ung thư gan. Khoảng 90% trẻ sơ sinh có virus sẽ tiến triển thành viêm gan mạn tính. Ngược lại, 20-60% trẻ em nhiễm siêu vi trong 6 năm đầu đời và 5% người lớn sẽ tiến triển thành nhiễm mạn tính.
Việc điều trị nhằm ức chế lâu dài sự sao chép của virus trong cơ thể, cải thiện chất lượng sống, khả năng sống, ngăn ngừa diễn tiến xơ gan, ung thư gan, đồng thời dự phòng lây truyền cho cộng đồng.
Việc điều trị thuốc kháng virus không áp dụng cho trẻ < 12 tháng tuổi. Người bệnh cần loại trừ nguyên nhân khác gây tổn thương gan khác trước khi bắt đầu điều trị.
Theo Phương Anh (zing) – Ảnh: T.H